Để tìm hiểu về vấn đề tổ chức lãnh thổ công nghiệp, trong bài viết này chúng tôi sẽ cung cấp cho các bạn những lý thuyết về cách tổ chức lãnh thổ công nghiệp theo điểm công nghiệp, khu công nghiệp, trung tâm công nghiệp và vùng công nghiệp cùng một số bài tập thực hành.
A. Lý thuyết
* Khái niệm Tổ chức lãnh thổ Công nghiệp: Là sự sắp xếp, phối hợp giữa các quá trình và cơ sở sản xuất CN trên một lãnh thổ nhất định để sử dụng hợp lí các nguồn lực, nhằm đạt hiệu quả cao về KTXH và môi trường.
– Vai trò:
+ Đặc biệt quan trọng trong quá trình đổi mới KTXH.
+ Là công cụ hữu hiệu trong sự nghiệp CNH, HĐH.
1. Điểm công nghiệp
– Chỉ bao gồm 1 -2 xí nghiệp đơn lẻ, có kết cấu hạ tầng riêng.
– Phân bố gần nguồn nguyên liệu, nhiên liệu hoặc nơi tiêu thụ.
– Giữa chúng có mối quan hệ về SX.
– Các điểm CN nước ta tương đối nhiều, nhưng chủ yếu ở Tây Nguyên, Tây Bắc.
2. Khu công nghiệp
– Do chính phủ (hoặc cơ quan chức năng được Chính phủ ủy nhiệm) quyết định thành lập, có ranh giới địa lí xác định, chuyên sản xuất công nghiệp và thực hiện các dịch vụ hỗ trợ sản xuất công nghiệp, không có dân cư sinh sống.
– Tập trung nhiều xí nghiệp CN, được hưởng các quy chế ưu đãi riêng, có Ban quản lý thống nhất và có sự phân cấp về quản lý và tổ chức SX.
– Khu công nghiệp (được hiểu là khu công nghiệp tập trung) là hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp mới được hình thành ở nước ta từ thập niên 90 của thế kỉ XX cho đến nay. Ngoài KCN, nước ta còn có Khu chế xuất và Khu công nghệ cao.
*Sự phát triển Khu công nghiệp
– Tính đến tháng 8/2007, cả nước đã hình thành 150 khu CN tập trung, khu chế xuất, khu công nghệ cao (tổng diện tích tự nhiên là hơn 32,3 nghìn ha), trong đó đã có 90 khu đang đi vào hoạt động và 60 khu đang trong giai đoạn giải phóng mặt bằng, xây dựng cơ bản.
– Tổng số dự án đầu tư vào các KCN là 5.766, trong đó nước ngoài là 2.650, trong nước là 3.116 dự án.
– Đóng góp vào giá trị SX CN (dẫn chứng).
– Gía trị gia tăng đạt 5,74 tỉ USD, chiếm 10,1% GDP của cả nước.
– Thu hút lực lượng lao động: 906.000 lao động.
*Phân bố
– Các khu công nghiệp tập trung phân bố không đều theo lãnh thổ. Tập trung nhất là ở Đông Nam Bộ (chủ yếu là Tp. Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa – Vũng Tàu), sau đó đến Đồng bằng sông Hồng (phần lớn ở Hà Nội, Hải Phòng) và Duyên hải miền Trung. Ở các vùng khác, việc hình thành các khu CN tập trung còn bị hạn chế.
– Tính đến năm 2007, cả nước có 50/64 tỉnh có KCN. Các tỉnh còn lại chủ yếu thuộc vùng TDMNBB.
3. Trung tâm công nghiệp.
– Là hình thức tổ chức ở trình độ cao, thường gắn liền với một đô thị vừa và lớn.
– Tập trung nhiều cơ sở công nghiệp (khu CN, điểm CN và nhiều xí nghiệp CN) thuộc nhiều ngành CN có mối liên hệ chặt chẽ về SX, kỹ thuật, công nghệ.
– Trong đó có một số ngành chuyên môn hoá (nòng cốt hay hạt nhân).
– Có các ngành, xí nghiệp bổ trợ và phục vụ.
+ Phân loại: Có 2 cách phân loại:
– Dựa vào vai trò trung tâm CN trong sự phân công lao động theo lãnh thổ, chia thành 3 nhóm:
+ Trung tâm có ý nghĩa quốc gia: Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh.
+ Trung tâm có ý nghĩa vùng: Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ…
+ Các trung tâm có ý nghĩa địa phương: Việt Trì, Thái Nguyên, Vinh, Nam Định, Nha Trang…
– Dựa vào giá trị sản xuất CN, chia thành:
+ Trung tâm CN rất lớn: TP. Hồ Chí Minh.
+ Trung tâm CN lớn: Hà Nội, Hải Phòng, Biên Hòa, Thủ Dầu Một, Vũng Tàu…
+ Trung tâm CN trung bình: Việt Trì, Đà Nẵng, Nha Trang, Cần Thơ…
4. Vùng công nghiệp
– Là hình thức TCLTCN có trình độ cao nhất.
– Có thể bao gồm tất cả các hình thức TCLTCN từ thấp đến cao và giữa chúng có mối quan hẹ chặt chẽ với nhau về SX, công nghệ, kinh tế…
– Có diện tích bao gồm nhiều tỉnh, thành phố (tương đương cấp tỉnh).
– Có một số ngành chuyên môn hóa thể hiện bộ mặt của vùng.
– Sự chỉ đạo được thông qua các Bộ chủ quản và các địa phương.
* Các vùng công nghiệp nước ta:
– Phạm vi lãnh thổ rộng, ranh giới không chặt chẽ.
– Theo quy hoạch của Bộ Công nghiệp (năm 2001), cả nước có 6 vùng:
+ Vùng 1: Các tỉnh TDMN Bắc Bộ trừ tỉnh Quảng Ninh.
+ Vùng 2: Các tỉnh Đồng bằng sông Hồng cộng thêm tỉnh Quảng Ninh, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh.
+ Vùng 3: Các tỉnh từ Quảng Bình đến Ninh Thuận.
+ Vùng 4: Các tỉnh Tây Nguyên trừ Lâm Đồng.
+ Vùng 5: Đông Nam Bộ cộng thêm Bình Thuận và Lâm Đồng.
+ Vùng 6: Các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long.
B. Bài tập
Câu 1: Lý do các KCN lại phân bố chủ yếu ở Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Hồng và Duyên hải miền Trung
– Đây là những khu vực có vị trí địa lí thuận lợi cho phát triển sản xuất, cho việc xuất và nhập hàng hóa, máy móc thiết bị.
– Có kết cấu hạ tầng tốt, đặc biệt là giao thông vận tải, thông tin liên lạc, khả năng cung cấp điện, nước.
– Có nguồn lao động đông đảo với chất lượng cao.
– Có thị trường tiêu thụ rộng lớn cả trong và ngoài nước.
– Các ngành kinh tế phát tiển ở trình độ cao hơn so với các vùng khác.
– Có các vùng kinh tế trọng điểm.
– Các nguyên nhân khác: cơ chế quản lí có nhiều đổi mới, năng động, sự có mặt của một số loại tài nguyên…
Câu 2: Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm công nghiệp lớn nhất nước ta
– Nằm ở trung tâm Đông Nam Bộ, vùng kinh tế năng động nhất nước ta, gần các vùng nguyên liệu, năng lượng, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, là một đỉnh của tam giác tăng trưởng kinh tế (TP Hồ Chí Minh – Biên Hòa – Vũng Tàu).
– Có ưu thế về vị trí địa lí về giao thông, đặc biệt có cảng Sài Gòn với năng lực bốc dở lớn nhất cả nước. Là đầu mối giao thông quan trọng nhất phía Nam.
– Đông dân, nguồn lao động dồi dào, chất lượng nguồn lao động dẫn đầu cả nước.
– Thị trường tiêu thụ rộng lớn cả trong và ngoài nước.
– Có sức thu hút mạnh mẽ đối với đầu tư cả trong và ngoài nước.
– Kết cấu hạ tầng tốt nhất cả nước, đặc biệt là giao thông vận tải, thông tin liên lạc, khả năng cung cấp điện, nước.
– Với chức năng là trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị ở phía Nam.
Câu 3: Trung tâm công nghiệp Hà Nội
– Là thủ đô, vị trí địa lý thuận lợi nằm ở trung tâm ĐBSH, nối với cảng Hải Phòng qua quốc lộ 5, là đỉnh của tam giác tăng trưởng KT.
– Nằm trong vùng trọng điểm lương thực, thực phẩm với nguồn nguyên liệu từ nông sản, thủy sản phong phú.
– Lực lượng lao động đông và có trình độ, thị trường tiêu thụ tại chỗ rộng lớn.
– Là đầu mối giao thông quan trọng, cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất – kỹ thuật phát triển mạnh.
– Thu hút nhiều đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào CN.
Một số chuyên mục hay của Địa lý 12:
Bài học trên đã đem đến cho các bạn những hiểu biết về tổ chức lãnh thổ công nghiệp và cách trả lời những câu hỏi bài tập áp dụng. Chúc bạn học tập hiệu quả!