Home / Tài liệu môn Sinh học / Sinh học lớp 10 / Giải bài tập sách giáo khoa môn Sinh học lớp 10 / Bài 3: Các nguyên tố hóa học và nước – Sinh học 10

Bài 3: Các nguyên tố hóa học và nước – Sinh học 10

Để hiểu hơn về các nguyên tố hóa học và nước bài học này chúng tôi sẽ đưa đến cho các bạn những vấn đề cơ bản của nó, cùng với vai trò của nước trong tế bào.

 A: Tóm tắt lý thuyết và những vấn đề cần lưu ý của các nguyên tố hóa học và nước

I. Các nguyên tố hóa học:

– Các nguyên tố hóa học cấu tạo nên thế giới sống và không sống

– Các nguyên tố C,H,O,N chiếm 96% khối lượng cơ thể sống

– C là nguyên tố đặc biệt quan trọng tạo nên sự đa dạng các đại phân tử hữu cơ

* Nguyên tố đa lượng:

– Các nguyên tố có tỷ lệ > 0,01%

– Tham gia cấu tạo các đại phân tử như prôtêin, axit nucleic,…

VD: C, H, O, N, S, P, K…

* Các nguyên tố vi lượng:

– Các nguyên tố có tỷ lệ < 0,01%

VD: F, Cu, Fe, Mn, Mo, Se, Zn, Co, B, Cr…

*Vai trò:

–  Tham gia xây dựng nên cấu trúc tế bào.

–  Thành phần cơ bản của enzim, vitamin…

II. Nước và vai trò của nước trong tế bào:

1. Cấu trúc và đặc tính lý hóa của nước:

– Phân tử nước được cấu tạo từ 1 nguyên tử ôxy với 2 nguyên tử hyđrô bằng liên kết cộng hóa trị.

– Phân tử nước có tính phân cực.

– Giữa các phân tử nước có lực hấp dẫn tĩnh điện( do liên kết hyđrô) tạo ra mạng lưới nước.

>> Xem thêm:  Bài 14: Enzim và vai trò của enzim trong quá trình chuyển hóa vật chất - Sinh học 10

2. Vai trò của nước đối với tế bào:

– Là thành phần cấu tạo và dung môi hoà tan và vận chuyển các chất cần cho hoạt động sống của tế bào.

– Là môi trường và nguồn nguyên liệu cho các phản ứng sinh lý, sinh hoá của tế bào.

– Tham gia điều hòa, trao đổi nhiệt của tế bào và cơ thể…

B: Bài Tập:

Câu 1. Các nguyên tố vi lượng có vai trò như thế nào đối với sự sống? Cho một vài ví dụ về nguyên tố vi lượng ở người.

Trả lời: 

Dựa vào tỉ lệ các nguyên tố có trong cơ thể sống, người ta chia các nguyên tố thành hai loại: đa lượng và vi lượng. Các nguyên tố đa lượng chiếm khối lượng lớn trong cơ thể. Tuy nhiên, các nguyên tố vi lượng chỉ chiếm 0,01% khối lượng cơ thể sống và cũng có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự sống.

Các nguyên tố như: F, Cu, Fe, Mn, Mo, Se, Zn, Co, B, Cr, I… chiếm tỉ lệ rất nhỏ nhưng chúng ta không thể sống nếu thiếu chúng. Ví dụ, Fe là thành phần quan trọng của hêmôglôbin trong hồng cầu hoặc mạch cầu dù chỉ cần một lượng cực nhỏ nhưng nếu thiếu iôt chúng ta có thể bị bướu cổ. Trong chất khô của cây, Mo chỉ chiếm tỉ lệ một nguyên tử trong sô 16 triệu nguyên tử H, nhưng nếu cây trồng thiếu nó sẽ khó phát triển, thậm chí bị chết. Một sô nguyên tố vi lượng là thành phần không thể thiếu được của các enzim.

>> Xem thêm:  Bài 9: Tế bào nhân thực ( tiếp theo) - Sinh học 10

Câu 2. Tại sao khi tìm kiếm sự sống ở các hành tinh khác trong vũ trụ các nhà khoa học trước hết phải tìm xem ở đó có nước hay không?

Trả lời: 

Phân tử nước được cấu tạo từ một nguyên tử ôxi kết hợp với 2 nguyên tử hiđrô bàng các liên kết cộng hoá trị. Các phân tử trong tế bào tồn tại ở dạng tự do hoặc ở dạng liên kết. Trong cơ thể, nước vừa là thành phần cấu tạo vừa là dung môi hòa tan nhiều chất cần thiết cho các hoạt động sống của tế bào, đồng thời nước còn là môi trường của các phản ứng sinh hóa. Nước là thành phần chủ yếu trong mọi tế bào và cơ thể sống. Nếu không có nước, tế bào không thể tiến hành chuyển hóa vật chất để duy trì sự sống. Hơn nữa, nước có tính phân cực nên nước có tính chất lí hoá đặc biệt, nên có vai trò rất quan trọng đối với sự sống.

Do nước có vai trò quan trọng như vậy mà khi tìm kiếm sự sống ở các hành tinh khác trong vũ trụ, các nhà khoa học trước hết phải tìm xem ở đó có nước hay không.

Câu 3. Trình bày cấu trúc hoá học của nước và vai trò của nước trong tế bào.

Trả lời:

Cấu trúc hóa học của nước: phân tử nước được tạo bởi một nguyên tử ôxi kết hợp với 2 nguyên tử hiđrô bằng các liên kết cộng hóa trị. Trong phân tử nước, 2 nguyên tử hiđrô liên kết với nguyên tử ôxi tạo ra phân tử nước có tính phân cực mang điện tích dương ở khu vực gần mỗi nguyên tử ôxi. Sự hấp dẫn tĩnh điện giữa các phân tử nước tạo nên liên kết yếu (liên kết hiđrô) làm ra mạng lưới nước (có vai trò rất trọng đối với sự sống).

>> Xem thêm:  Bài 29: Cấu trúc các loại virut - Sinh học 10

Vai trò của nước trong tế bào: Nước vừa là thành phần cấu tạo, vừa là dung môi hoà tan nhiều chất cần thiết cho hoạt động sống của tế bào.

Nước là môi trường của các phản ứng sinh hóa. Nước giúp tế bào tiến hành chuyển hóa vật chất để duy trì sự sống.

Bài viết trên chúng tôi đã đề cập cho các bạn những kiến thức cơ bản của các nguyên tố hóa học và nước cùng với một số bài tập áp dụng. Chúc các bạn học tập hiệu quả!

Check Also

top 10 anh hot girl hoc sinh cap 2 viet 6 310x165 - Bài 26: Sinh sản của vi sinh vật - Sinh học 10

Bài 26: Sinh sản của vi sinh vật – Sinh học 10

Để hiểu được quá trình sinh sản của vi sinh vật, bài học hôm nay …

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *