ĐỀ THI
Câu 1. Nêu đặc điểm dân cư khu vực Nam Á.
Câu 2. Giải thích tại sao Nam Á có dân số đông, mật độ dân số cao nhất ở châu Á?
Câu 3. Phân tích những thuận lợi và khó khăn về tự nhiên đối với sự phát triển kinh tế khu vực Nam Á.
Câu 4. Nêu đặc điểm kinh tế- xã hội khu vực Nam Á.
Câu 5. Nêu chiến lược phát triển kinh tế của Ấn Độ.
Câu 6. Điều kiện tự nhiên đã tạo những tiềm năng cơ bản nào đối với sự phát triển nông nghiệp ở Ấn Độ
Câu 7. Vì sao Ấn Độ phải tiến hành “cách mạng xanh ”? Nội dung, kết quả, những hạn chế của cuộc “cách mạng xanh
Câu 8. Trình bày chiến lược nông nghiệp của Ấn Độ từ khi giành độc lập cho đến nay.
Câu 9. Hãy nêu rõ chiến lược phát triển công nghiệp của Ấn Độ và những thành tựu đạt được trong quá trình công nghiệp hóa.
Câu 10. Vì sao Ấn Độ đạt được những thành tựu lớntrong quá trình công nghiệp hóa?
ĐÁP ÁN
Câu 1. Nêu đặc điểm dân cư khu vực Nam Á.
Gợi ý làm bài
– Là khu vực tập trung đông dân cư, năm 2001 là 1356 triệu người (ở châu Á chỉ đứng sau khu vực Đông Á).
– Mật độ dân số cao nhất trong các khu vực ở châu Á.
– Phân bố dân cư không đều, tập trung đông ở các vùng đồng bằng và các khu vực có lượng mưa lớn (như đồng bằng sông Hằng, dải đồng bằng ven biển chân dãy Gát Tây và Gát Đông, khu vực sườn nam Hi-ma-lay-a).
– Dân cư Nam Á chủ yếu theo Ấn Độ giáo, Hồi giáo, ngoài ra còn theo Thiên Chúa giáo, Phật giáo,… Tôn giáo ảnh hưởng lớn đến tình hình kinh tế – xã hội ở Nam Á.
Câu 2. Giải thích tại sao Nam Á có dân số đông, mật độ dân số cao nhất ở châu Á?
Gợi ý làm bài
Nam Á có dân số đông, mật độ dân số cao nhất ở châu Á là do:
– Có các điều kiện tự nhiên thuận lợi:
+ Đại bộ phận lãnh thổ nằm trong đới khí hậu nhiệt đới gió mùa thuận lợi cho các hoạt động sản xuất và đời sống.
+ Có các đồng bằng phù sa màu mỡ, rộng lớn và dải đồng bằng ven biển. Trên cao nguyên Đê-can rộng lớn có thể trồng cây công nghiệp, phát triển chăn nuôi gia súc ăn cỏ. Nam Á có nhiều sông lớn (sông Ân, sông Hằng,…), nguồn nước dồi dào thuận lợi cho cư trú và sản xuất,…
– Có tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên cao.
– Trình độ phát triển nhanh của lực lượng sản xuất.
– Có nền nông nghiệp sớm phát triển, đặc biệt là trồng lúa nước đòi hỏi nhiều lao động; sự phát triển nhanh chóng của các ngành công nghiệp và dịch vụ.
– Có lịch sử khai thác lãnh thổ sớm, là cái nôi của nền văn minh cổ đại (lưu vực sông Ấn – Hằng), nơi ra đời của các tôn giáo lớn (Ấn Độ giáo, đạo Phật,…). Tín ngưỡng tôn giáo cùng với quan niệm trọng nam khinh nữ và thích đông con đang tồn tại ở các vùng nông thôn Nam Á cũng là nguyên nhân làm cho khu vực này có dân số đông.
Câu 3. Phân tích những thuận lợi và khó khăn về tự nhiên đối với sự phát triển kinh tế khu vực Nam Á.
Gợi ý làm bài
* Thuận lợi
– Có vị trí chiến lược quan trọng: nằm án ngữ đường giao thông quốc tế từ Địa Trung Hải qua Ân Độ Dương sang Thái Bình Dương và ngược lại, lại có nhiều cảng hàng không và cảng biển lớn, Nam Á có nhiều thuận lợi trong việc thông thương và mở rộng hợp tác quốc tế.
– Đồng bằng Ấn – Hằng rộng lớn, màu mỡ thuận lợi phát triển nông nghiệp (trồng cây lương thực, cây ăn quả,…). Dọc bờ biển có dải đồng bằng hẹp nhưng tương đối màu mỡ thích hợp với việc trồng các loại cây nhiệt đới. Cao nguyên Đê-can rộng lớn, ít mưa thích hợp với việc trồng các loại cây chịu hạn.
– Trên các sơn nguyên, vùng chân núi có các đồng cỏ thuận lợi phát triển chăn nuôi gia súc ăn cỏ (trâu, bò, ngựa, dê,…).
– Có các hệ thống sông lớn như sông Hằng, sông Ấn,… nguồn nước dồi dào, góp phần cung cấp nước tưới cho sản xuất nông nghiệp, cung cấp nước cho hoạt động công nghiệp, tạo điều kiện phát triển giao thông vận tải đường sông, nuôi trồng thủy sản, du lịch,… Ngoài nguồn nước mặt, ở Nam Á còn có nguồn nước ngầm phong phú, có giá trị lớn trong việc cung cấp nước tưới vào mùa khô. Các sông bắt nguồn và chảy trong khu vực miền núi có giá trị thủy điện.
– Khí hậu đa dạng, phân hóa (theo bắc – nam, độ cao địa hình và theo mùa), nhưng chủ yếu là khí hậu nhiệt đới gió mùa với lượng mưa lớn vào mùa gió mùa Tây Nam, tạo điều kiện phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới, đa dạng nông sản.
– Phía nam Nam Á, đặc biệt là bán đảo Ấn Độ tiếp giáp với biển A-ráp, vịnh Ben-gan, Ân Độ Dương rộng lớn, tạo điều kiện phát triển các ngành kinh tế biển (đánh bắt và nuôi trồng thủy hải sản, giao thông vận tải biển, khai thác khoáng sản biển, làm muối, du lịch biển – đảo,…).
– Khoáng sản nổi bật ở Nam Á là dầu mỏ, than đá, sắt, mangan,… tạo điều kiện để phát triển công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản.
– Trên các vùng núi (Hi-ma-lay-a, Gát Tây, Gát Đông) và sơn nguyên (tây bắc Nam Á, Đê-can) với hệ đất feralit thuận lợi cho cây rừng phát triển, cung cấp gỗ cho xây dựng, công nghiệp chế biến gỗ, sản xuất giấy, bột xenlulô.. Ngoài gỗ, rừng còn cung cấp các loại lâm sản khác như nguồn thực phẩm (nấm, mật ong,…), dược liệu quý,…
* Khó khăn
– Thiếu nước nghiêm trọng về mùa khô, nhất là ở các vùng núi, sơn nguyên.
– ở các vùng núi, sơn nguyên, địa hình bị chia cắt mạnh, đất dễ bị xói mòn, rửa trôi khi có mưa lớn, đặc biệt là những nơi lớp phủ thực vật không còn. Việc phát triển giao thông, đi lại, khai thác tài nguyên, tổ chức sản xuất ở vùng núi, sơn nguyên gặp nhiều khó khăn.
– Miền núi cũng là nơi thường xảy ra các thiên tai như: lũ quét, xói mòn, trượt lở đất, rét đậm, rét hại, sương muối về mùa đông,…
Câu 4. Nêu đặc điểm kinh tế- xã hội khu vực Nam Á.
Gợi ý làm bài
– Trước đây, toàn bộ khu vực Nam Á bị đế quốc Anh xâm chiếm làm thuộc địa. Nam Á trở thành nơi cung cấp nguyên liệu, nông sản nhiệt đới và tiêu thụ hàng công nghiệp của các công ty tư bản Anh. Năm 1947, các nước Nam Á đã giành được độc lập và tiến hành xây dựng nền kinh tế tự chủ.
– Tuy nhiên, do bị đế quốc Anh đô hộ kéo dài gần 200 năm (1763 – 1947), lại luôn xảy ra mâu thuẫn, xung đột giữa các dân tộc và các tôn giáo, nên tình hình chính trị – xã hội trong khu vực thiếu ổn định. Đó là những trở ngại lớn ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế của các nước Nam Á. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) của Nam Á năm 2000 là 620,3 tỉ USD.
– Các nước trong khu vực có nền kinh tế đang phát triển, hoạt động sản xuất nông nghiệp vẫn là chủ yếu.
– Ấn Độ là nước có nền kinh tế phát triển nhất trong khu vực.
+ Từ sau ngày giành độc lập, Ấn Độ đã xây dựng được một nền công nghiệp hiện đại (bao gồm các ngành công nghiệp năng lượng, luyện kim, cơ khí chế tạo, hóa chất, vật liệu xây dựng,…) và các ngành công nghiệp nhẹ, đặc biệt là công nghiệp dệt.
+ Ấn Độ cũng phát triển các ngành công nghiệp đòi hỏi công nghệ cao, tinh vi, chính xác như điện tử, máy tính,…
+ Ngày nay, về giá trị sản lượng công nghiệp, Ân Độ đã đứng hàng thứ 10 thế giới. Sản lượng nông nghiệp cũng không ngừng phát triển, với cuộc “cách mạng xanh” và “cách mạng trắng”, Ấn Độ đã giải quyết tốt vấn đề lương thực, thực phẩm cho nhân dân. Các ngành dịch vụ cũng phát triển, chiếm tới 48% GDP. Năm 2001, GDP đạt 477 tỉ USD, có tỉ lệ gia tăng 5,88% và GDP bình quân đầu người là 460 USD.
Câu 5. Nêu chiến lược phát triển kinh tế của Ấn Độ.
Gợi ý làm bài
– Sau khi giành được độc lập năm 1947, Ấn Độ đã đặt ra nhiệm vụ xây dựng đất nước thành quốc gia độc lập, hùng mạnh và thịnh vượng trên cơ sở tự lực, tự cường.
– Quá trình phát triển kinh tế có thể chia làm ba giai đoạn sau:
+ Từ thập niên 50 đến thập niên 70 của thế kỉ XX: Phát triển theo nguyên tắc hướng nội là chính.
+ Những năm 80 của thế kỉ XX: Thực hiện chiến lược hỗn hợp (vừa hướng nội, vừa hướng ngoại).
+ Từ năm 1991 đến nay: Thực hiện những cải cách kinh tế toàn diện, theo hướng tự do hóa kinh tế, coi trọng nhiều hơn tới thị trường, kinh tế đối ngoại và các ngành công nghệ cao.
Câu 6. Điều kiện tự nhiên đã tạo những tiềm năng cơ bản nào đối với sự phát triển nông nghiệp ở Ấn Độ?
Gợi ý làm bài
– Đồng bằng sông Hằng có những điều kiện tự nhiên thuận lợi để trồng cây lương thực (diện tích rộng vào loại lớn nhất thế giới, đất phù sa tương đối màu mỡ, nguồn nước dồi dào lại nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa).
– Trên cao nguyên Đê-can rộng lớn có thể trồng các loại cây lương thực và cây công nghiệp nhiệt đới chịu khô hạn.
– Trên những đồng bằng hẹp ven biển, đất đai màu mỡ có thể trồng được các loại cây lương thực và cây công nghiệp nhiệt đới có giá trị.
Câu 7. Vì sao Ấn Độ phải tiến hành “cách mạng xanh ”? Nội dung, kết quả, những hạn chế của cuộc “cách mạng xanh
Gợi ý làm bài
* Ấn Độ phải tiến hành “cách mạng xanh” vì:
– Dân số đông và tăng nhanh.
– Hạn hán, mất mùa.
– Trình độ khoa học kĩ thuật còn lạc hậu.
– Chiến tranh biên giới với Trung Quốc, Pa-ki-xtan.
– Nạn đói thường xuyên xảy ra.
* Nội dung của cuộc “cách mạng xanh”:
– Ưu tiên sử dụng các giống lúa mì và lúa gạo cao sản.
– Tăng cường thủy lợi hóa, hóa học hóa (phân bón, thuốc trừ sâu), cơ giới hóa (sử dụng máy cày, máy kéo, máy gặt đập liên hợp,…).
– Ban hành chính sách giá cả lương thực hợp lí.
– Ứng dụng công nghệ gen vào sản xuất nông nghiệp những năm gần đây.
* Kết quả của cuộc “cách mạng xanh
– Sản lượng lương thực tăng nhanh, tự túc được lương thực.
– Đầu thập niên 80 và trong những năm gần đây, luôn thuộc nhóm bốn nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới.
* Hạn chế của cuộc “cách mạng xanh”:
– Cuộc cách mạng này chỉ mới được tiến hành ở một số bang có điều kiện thuận lợi (các bang Pun-giáp, Ha-na-ni-a,…).
– Nhiều vùng nông thôn nghèo chưa được hưởng lợi nhiều từ phong trào này.
Câu 8. Trình bày chiến lược nông nghiệp của Ấn Độ từ khi giành độc lập cho đến nay.
Gợi ý làm bài
a) Sau khi giành được độc lập (năm 1947)
– Ấn Độ tiến hành cải cách ruộng đất làm tăng tỉ lệ nông dân có ruộng đất. Đồng thời, đẩy mạnh khai hoang, mở rộng diện tích đất trồng trọt, thực chất là phát triển nông nghiệp theo chiều rộng.
– Kết quả: Vào những năm đầu thập niên 60, Ấn Độ vẫn phải nhập lương thực.
– Nguyên nhân: cải cách ruộng đất chưa triệt để, kĩ thuật canh tác vẫn lạc hậu không thay đổi bao nhiêu.
b) Từ năm 1967, Ấn Độ quyết định chuyển hướng nông nghiệp phát triển theo chiều sâu. Thực hiện “cách mạng xanh” và “cách mạng trắng”
* Cuộc “cách mạng xanh ”
– Đây là cuộc cách mạng trong lĩnh vực trồng trọt, nâng cao năng suất cây trồng, năng suất lao động để tăng sản lượng lương thực.
– Biện pháp:
+ Ưu tiên sử dụng các giống lúa mì và lúa gạo cao sản.
+ Tăng cường thủy lợi hóa, hóa học hóa (phân bón, thuốc trừ sâu), cơ giới hóa (sử dụng máy cày, máy kéo, máy gặt đập liên hợp,…).
+ Ban hành chính sách giá cả lương thực hợp lí.
+ ứng dụng công nghệ gen vào sản xuất nông nghiệp những năm gần đây.
-Kết quả:
+ Sản lượng lương thực liên tục tăng, từ 56 triệu tấn (năm 1951) lên 121 triệu tấn (năm 1976), 166 triệu tấn (năm 1985), 226 triệu tấn (năm 2004).
+ Đến đầu thập niên 80, Ấn Độ đã tự túc được lương thực, là một trong bốn nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới.
– Hạn chế:
+ Cuộc cách mạng này chỉ mới được tiến hành ở một số bang cổ điều kiện thuận lợi (các bang Pun – giáp, Ha-na-ni-a,…).
+ Nhiều vùng nông thôn nghèo chưa được hưởng lợi nhiều từ phong trào này.
* Cuộc “cách mạng trắng ”
– Mục đích: đây là cuộc cách mạng trong lĩnh vực chăn nuôi, với trọng tâm là đẩy mạnh sản xuất sữa – một nguồn cung cấp đạm thay thịt rất quan trọng đối với người Ấn Độ giáo không ăn thịt bò và người Hồi giáo không ăn thịt lợn.
– Biện pháp: tập trung chủ yếu vào phát triển các đàn trâu, dê để lấy sữa. Nhập giống từ Mê-hi-cô, thành lập các viện nghiên cứu, lai tạo giống năng suất cao.
– Kết quả:
+ Ấn Độ có đàn trâu đông nhất thế giới với các giống trâu Su-ri, Mu-ra cho nhiều sữa (1500 kg/năm) và đàn dê lấy sữa rất lớn.
+ Năm 1970, Ấn Độ sản xuất được 20,8 triệu tấn sữa, đến năm 1993 đạt 58 triệu tấn. Hiện nay, Ãn Độ đứng đầu châu Á về sản xuất sữa.
Câu 9. Hãy nêu rõ chiến lược phát triển công nghiệp của Ấn Độ và những thành tựu đạt được trong quá trình công nghiệp hóa.
Gợi ý làm bài
a) Chiến lược công nghiệp hóa
– Ấn Độ đã theo đuổi mục tiêu xây dựng một nền công nghiệp đa dạng và vững mạnh trên cơ sở tự lực, tự cường.
– Từ thập niên 50 đến thập niên 80 của thế kỉ XX, Ấn Độ đặc biệt chú trọng phát triển công nghiệp nặng, xây dựng các ngành công nghiệp trụ cột như: điện tử, tin học, công nghiệp vũ trụ và năng lượng hạt nhân.
– Gần đây, Ấn Độ đầu tư mạnh vào công nghiệp điện tử – tin học.
b) Thành tựu của công nghiệp hóa
– Ấn Độ đã trở thành một trong 15 nước có sản lượng công nghiệp lớn nhất thế giới.
– ấN Độ đã xây dựng được hệ thống các ngành công nghiệp cơ bản, đa dạng, có khả năng tự sản xuất được các máy móc thiết bị công nghiệp, hàng hóa tiêu dùng cần thiết cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
– Ấn Độ đã xây dựng được một số ngành công nghiệp có trình độ kĩ thuật cao như: công nghiệp năng lượng hạt nhân, điện tử, hóa dầu, luyện kim, hàng không – vũ trụ và công nghệ thông tin.
– Hiện nay, Ấn Độ nổi tiếng trên thế giới về sản xuất các sản phẩm phần mềm với đội ngũ chuyên gia công nghệ thông tin hùng hậu, trình độ cao.
– Các vùng công nghiệp quan trọng của Ấn Độ:
+ Vùng Đông Bắc: với hai trung tâm công nghiệp lớn là Giam-sét-bua (luyện kim, cơ khí), Côn-ca-ta (luyện kim, dệt may, chế biến thực phẩm).
+ Vùng Tây Bắc: với trung tâm quan trọng nhất là Mum-bai (chế tạo máy bay, ô tô, đóng tàu, dệt vải, năng lượng nguyên tử,…)- Ngoài ra, công nghiệp dệt phát triển mạnh ở A-ma-đa-bat, Pu-ma và dầu khí được khai thác ở vịnh Cam-bây (Bắc Mum-bai).
+ Vùng Nam Ấn: phát triển các ngành luyện kim, chế biến chè và nông sản xuất khẩu. Ban-ga-ỉo ỉà bung tâm sản xuất và xuất khẩu phần mềm nổi tiếng thế giới, lớn nhất ở châu Á.
Câu 10. Vì sao Ấn Độ đạt được những thành tựu lớntrong quá trình công nghiệp hóa?
Gợi ý làm bài
– Sau khi giành được độc lập, Ấn Độ đã kiên trì tiến hành đường lối xây dựng một nền công nghiệp đa dạng vững mạnh trên cơ sở tự lực, tự cường.
– Ấn Độ đã nhanh chóng đào tạo được đội ngũ cán bộ khoa học – kĩ thuật gần 3 triệu người (đứng thứ ba thế giới sau Hoa Kì và Liên bang Nga).
– Tiến hành đổi mới, cải cách cần thiết nhằm giải quyết những khó khăn, trì trệ trong công nghiệp.
Một số chuyên mục hay của Địa lý lớp 8: