Đề thi:
Câu 1. Trình bày đặc điểm sông ngòi châu Á.
Câu 2. Vì sao sông I-ê-nit-xây về mùa xuân thường có lũ lớn?
Câu 3. Nêu đặc điểm các đới cảnh quan tự nhiên ở châu Á.
Câu 4. Chứng minh rằng cảnh quan tự nhiên châu Á phân hóa rất đa dạng với nhiều loại. Giải thích nguyên nhân của sự phân bố một số cảnh quan ở châu Á.
Câu 5. Nêu những thuận lợi và khó khăn của thiên nhiên châu Á đối với sản xuất và đời sống.
Câu 6. Dựa vào hình 3.1 (SGK trang 11), em hãy cho biết sự thay đổi các cảnh quan tự nhiên từ tây sang đông theo vĩ tuyến 40°B và giải thích tại sao có sự thay đổi như vậy?
Câu 7. Phân biệt cảnh quan thảo nguyên với cảnh quan xavan.
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI
Câu 1. Trình bày đặc điểm sông ngòi châu Á.
Gợi ý làm bài
– Sông ngòi châu Á khá phát triển và có nhiều hệ thống sông lớn.
– Các sông ở châu Á phân bố không đều và có chế độ nước khá phức tạp.
+ Ở Bắc Á, mạng lưới sông dày và các sông lớn đều chảy theo hướng từ Nam lên Bắc. về mùa đông, các sông bị đóng băng kéo dài, Mùa xuân, băng tuyết tan, mực nước sông dâng lên nhanh và thường gây ra lũ băng lớn.
+ Đông Á, Đông Nam Á và Nam Á là những khu vực có mưa nhiều nên ở đây mạng lưới sông dày và có nhiều sông lớn. Do ảnh hưởng của chế độ mưa gió mùa, các sông có lượng nước lớn nhất vào cuối hạ đầu thu và thời kì cạn nhất vào cuối đông đầu xuân.
+ Tây Nam Á và Trung Á là những khu vực thuộc khí hậu lục địa khô hạn nên sông ngòi kém phát triển. Tuy nhiên, nhờ nguồn nước do tuyết và băng tan lừ các núi cao cung cấp, ở đây vẫn có một số sông lớn: Xưa Đa-ri-a, A-mu Đa-ri-a (Trung Á), Ti-grơ, ơ-phrat (Tây Nam Á). Lưu lượng nước sông ở các khu vực này càng về hạ lưu càng giảm. Một số sông nhỏ bị “chết” trong các hoang mạc cát.
– Các sông ỏ Bắc Á có giá trị chủ yếu về giao thông và thủy điện, sông ở các khu vực khác có vai trò cung cấp nước cho sản xuất, đời sống, khai thác thủy điện, giao thông, du lịch, đánh bắt và nuôi trồng thủy sản.
Câu 2. Vì sao sông I-ê-nit-xây về mùa xuân thường có lũ lớn?
Gợi ý làm bài
Sông I-ê-nit-xây về mùa xuân thường có lũ lớn vì sông chảy ở khu vực khí hậu ôn đới lạnh, mùa đông dài nước đóng băng, mùa xuân đến băng tan. Là con sông chảy từ Nam lên Bắc, băng tan ở thượng lưu trước, nước lũ dồn xuống trung và hạ lưu, vì băng ở hạ lưu chưa tan nên đã chắn dòng nước lại, tràn lênh láng ra hai bên bờ gây lụt lớn.
Câu 3. Nêu đặc điểm các đới cảnh quan tự nhiên ở châu Á.
Gợi ý làm bài
– Cảnh quan tự nhiên phân hóa rất đa dạng.
+ Rừng lá kim (hay rừng lai-ga) có diện tích rất rộng, phân bố chủ yếu ở đồng bằng Tây Xi-bia, sơn nguyên Trung Xi-bia và một phần ở Đông Xi-bia.
+ Rừng cận nhiệt ở Đông Á và rừng nhiệt đới ẩm ở Đông Nam Á và Nam Á là các loại rừng giàu bậc nhất thế giới. Trong rừng có nhiều loại gỗ tốt, nhiều động vật quý hiếm.
– Ngày nay, trừ rừng lá kim, đa số các cảnh quan rừng, xa van và thảo nguyên đã bị con người khai phá, biến thành đất. nông nghiệp, các khu dân cư và khu công nghiệp.
Câu 4. Chứng minh rằng cảnh quan tự nhiên châu Á phân hóa rất đa dạng với nhiều loại. Giải thích nguyên nhân của sự phân bố một số cảnh quan ở châu Á.
Gợi ý làm bài
a) Cảnh quan tự nhiên châu Á phân hóa rất đa dạng với nhiều loại:
– Rừng lá kim (tai-ga) có diện tích rất rộng, phân bố chủ yếu ở đồng bằng Tây Xi-bia, sơn nguyên Trung Xi-bia và một phần ở Đông Xi-bia.
– Rừng cận nhiệt ở Đông Á và rừng nhiệt đới ẩm ở Đông Nam Á và Nam Á là các loại rừng giàu bậc nhất thế giới. Trong rừng có nhiều loại gỗ tốt, nhiều động vật quý hiếm.
– Ngoài ra, ở châu Á còn có các cảnh quan: đài nguyên, rừng hỗn hợp và rừng lá kim, thảo nguyên, rừng và cây bụi lá cứng địa trung hải, xavan và cây bụi, hoang mạc và bán hoang mạc, cảnh quan núi cao.
b) Nguyên nhân phân bố của một số cảnh quan: do sự phân hóa đa dạng về các đới, các kiểu khí hậu,…
Câu 5. Nêu những thuận lợi và khó khăn của thiên nhiên châu Á đối với sản xuất và đời sống.
Gợi ý làm bài
– Châu Á có nguồn tài nguyên thiên nhiên rất phong phú:
+ Nhiều loại khoáng sản có trữ lượng lớn, đáng chú ý nhất là than, dầu mỏ, khí đốt, sắt, thiếc..
+ Các tài nguyên khác như; đất, khí hậu, nguồn nước, thực vật, động vật và rừng rất đa dạng, các nguồn năng lượng (thủy năng, gió, năng lượng mặt trời, địa nhiệt,…) rất dồi dào. Tính đa dạng của tài nguyên là cơ sở để tạo ra sự đa dạng các sản phẩm.
– Thiên nhiên châu Á cũng gây nhiều khó khăn cho con người:
+ Các vùng núi cao hiểm trở, các hoang mạc khô cằn rộng lớn, các vùng khí hậu giá lạnh khắc nghiệt chiếm tỉ lệ lớn so với toàn bộ lãnh thổ đã gây trở ngại lớn cho việc giao lưu giữa các vùng, việc mở rộng diện tích trồng trọt và chăn nuôi của các dân tộc.
+ Các thiên tai: động đất, núi lửa, bão lụt,… thường xảy ra ở các vùng đảo và duyên hải Đông Á, Đông Nam Á và Nam Á, gây thiệt hại lớn về người và của.
Câu 6. Dựa vào hình 3.1 (SGK trang 11), em hãy cho biết sự thay đổi các cảnh quan tự nhiên từ tây sang đông theo vĩ tuyến 40°B và giải thích tại sao có sự thay đổi như vậy?
Gợi ý làm bài
Sự thay đổi của các cảnh quan tự nhiên dọc theo vĩ tuyến 40°B là do sự thay đổi khí hậu từ duyên hải vào nội địa. Cụ thể:
– Vùng gần bờ biển phía đông, do khí hậu ẩm, phát triển rừng hỗn hợp và rừng lá rộng.
– Vào sâu trong nội địa, khí hậu khô hạn hơn, ta gặp cảnh quan thảo nguyên.
– Ớ vùng trung tâm khô hạn là cảnh quan hoang mạc và bán hoang mạc, cảnh quan núi cao, cảnh quan thảo nguyên, cảnh quan rừng và cây bụi lá cứng địa trung hải.
Câu 7. Phân biệt cảnh quan thảo nguyên với cảnh quan xavan.
Gợi ý làm bài
– Thảo nguyên là đồng cỏ thuộc vùng khí hậu ôn đới lục địa. Trên thảo nguyên chỉ có các loài cỏ chứ không có cây bụi thân gỗ xen vào. Thổ nhưỡng là loại đất đen (secnodiom) rất tốt.
– Xavan còn gọi là đồng cỏ cao nhiệt đới phát triển trong các khu vực nhiệt đới gió mùa hoặc khí hậu nhiệt đới, có một mùa mưa và một mùa khô. Lượng mưa dao động từ 300 đến 1500 mm/năm. Thực ‘vật của xa van gồm các loài cỏ họ hòa thảo xen các loại cây bụi thân gỗ như: keo, bao báp, cọ dầu,… Thổ nhưỡng là loại đất feralit đỏ.
Câu 8. Nêu những nét đặc biệt về điều kiện khí hậu và cảnh quan của bán đảo Cam-sát-ca.
Gợi ý làm bài
– Về khí hậu: bán đảo Cam-sát-ca nằm trong kiểu khí hậu ôn đới hải dương. Tuy nhiên, đây là kiểu hải dương phía đông lục địa, chịu ảnh hưởng của dòng biển lạnh Cu-rin – Cam-sát-ca. Bởi vậy, nửa phía đông bán đảo quanh năm lạnh và ẩm ướt. Kiểu khí hậu này khác hẳn với kiểu khí hậu ôn đới hải dương phía tây lục địa (phân bô” dọc theo duyên hải phía tây của Tây Âu) ở chỗ, kiểu phía tây này chịu ảnh hưởng của dòng biển nóng Bắc Đại Tây Dương, gió tây ôn đới nên quanh năm không lạnh. Mùa đồng ấm và ẩm, còn mùa hạ ẩm và mát. Nửa phía tây của Cam-sát-ca, về mùa đông chịu ảnh hưởng của gió tây bắc từ Xi-bia thổi tới, thời tiết khô và rất lạnh, còn mùa hạ mát.
– Về cảnh quan: với điều kiện khí hậu như vậy, cảnh quan ở đây khác hẳn với cảnh quan thuộc kiểu ôn đới hải dương phía tây. Ớ Cam-sát-ca, cảnh quan phân hóa thành hai bộ phận: nửa phía tây bắc, do lạnh và ẩm ướt, hình thành cảnh quan đài nguyên với kiểu đài nguyên rừng (gồm các loài cây bụi lùn), còn nửa phía tây và nam phát triển rừng lá kim.
Câu 9. Chứng minh rằng chế độ nước sông phụ thuộc vào chế độ mưa và chế độ nhiệt.
Gợi ý làm bài
– Chế độ nước sông phụ thuộc vào chế độ mưa: Mùa mưa, sông có nước lớn, còn mùa khô nước sông cạn. Điều này thể hiện rõ ở các sông của miền khí hậu gió mùa. Nước ta nằm trong miền khí hậu gió mùa nên chế độ nước sông thể hiện rõ điều đó. Đối với các vùng có mưa quanh năm như vùng xích đạo thì sông có nhiều nước và đầy nước quanh năm.
– Chế độ nước sông phụ thuộc vào chế độ nhiệt: ở miền khí hậu lạnh vùng cực và vùng ôn đới lạnh, tuy lượng mưa không lớn nhưng sông có nhiều nước (do bốc hơi kém) và đặc biệt về mùa đông, sông bị đóng băng trong một thời gian dài.
Một số chuyên mục hay của Địa lý lớp 8: